Chuyển đổi số là xu hướng phát triển mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với địa phương, tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, chuyển đổi số trên địa bàn phường đã có những chuyển biến phát triển tích cực, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường đã tập trung lãnh chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), gắn với cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) nhằm hoàn thiện chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và tổ chức. Để có cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân phường đã đầu tư đồng bộ máy móc, trang thiết bị hiện đại tại cơ quan; triển khai thực hiện đồng bộ các phần mềm dùng chung như phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, phần mềm lịch tuần, phần mềm nhân sự, phần mềm dịch vụ công tập trung…; triển khai hiệu quả các ứng dụng CNTT, trong đó 100% CBCC được cấp và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ, ứng dụng chữ ký số trong trao đổi và luân chuyển văn bản trên mạng, được đầu tư trang thông tin điện tử và duy trì hoạt động có hiệu quả; hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường đã khẳng định tính hiệu quả, công khai, minh bạch thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và hệ thống thông tin dịch vụ công được chuẩn hóa theo các quy định mới của quốc gia, tối ưu giao diện với quy trình điện tử, số hóa dữ liệu theo hướng chuẩn hóa lưu trữ điện tử, hồ sơ điện tử và tích hợp các dịch vụ khác vào cổng dịch vụ công đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức trong sử dụng và tra cứu dịch vụ công, trong đó 100% hồ sơ được số hóa trên cổng dịch vụ công, 100% TTHC sẵn sàng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công của tỉnh, hơn 90% hồ sơ giải quyết đúng hạn, tỷ lệ người dân hài lòng với việc cung cấp dịch vụ tại trung tâm hành chính công đạt trên 97%; hệ thống hội nghị trực tuyến được triển khai và phát huy hiệu quả và tiết kiệm thời gian đi lại. Trong những năm qua, phường Hương Xuân luôn là đơn vị đứng đầu về mức độ chính quyền điện tử khối các xã phường thuộc thị xã Hương Trà.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc ứng dụng CNTT tại phường Hương Xuân vẫn còn một số hạn chế như:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng CNTT chưa được triển khai sâu rộng.
- Nhận thức của một số cán bộ, công chức chức chưa thực sự chuyển biến, chưa hiểu, chưa thấy được hiệu quả của công cuộc chuyển đổi số trong hoạt động điều hành.
- Người dân và doanh nghiệp chưa thấy nhu cầu và lợi ích khi tham gia chuyển đổi số.
- Hạ tầng phát triển CNTT, nhân lực CNTT chưa đáp ứng để xây dựng chính quyền số, chuyển đổi số, công chức phụ trách CNTT cơ quan phường hiện nay đang kiêm nhiệm, chưa có trình độ chuyên môn về CNTT.
- Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan phường còn thiếu tính đồng bộ, chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
- Hoạt động kinh tế số mới tập trung vào các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các tổ chức tài chính, ngân hàng đối với các cơ quan, đơn vị, riêng đối với hoạt động giao dịch hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường chưa có phát sinh hồ sơ tiếp nhận trực tuyến và thanh toán phí bằng hình thức chuyển khoản (không dùng tiền mặt); đối với các lĩnh vực khác như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, văn hóa du lịch, y tế, giáo dục và đào tạo,... hầu như chưa định hình rõ được nhiệm vụ chuyển đổi số.
Với những ưu khuyết điểm trên, việc xây dựng chương trình chuyển đổi số để hiện đại hóa cơ quan nhà nước, thay đổi tác phong làm việc, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong chỉ đạo điều hành, trong phát triển kinh tế - xã hội là cần thiết với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau:
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi số trên địa bàn phường Hương Xuân là nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm phát triển chính quyền số, kinh tế số và xây dựng xã hội số trong các ngành, lĩnh vực trên tinh thần: Hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích, phục vụ tối đa công tác lãnh đạo và góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; thay đổi lề lối, phương thức làm việc của cán bộ công chức; kết nối, cung cấp dịch vụ, giải quyết mối quan hệ, thay đổi phương thức sống và làm việc của người dân; là công cụ đột phá để các ngành, các lĩnh vực phát triển nhanh, bền vững, hiện đại. Đến năm 2030, chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn phường, đưa Hương Xuân trở thành địa phương thuộc nhóm đầu trong khối xã, phường của thị xã Hương Trà về chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
2.1.1. Phát triển chính quyền số
Xây dựng chính quyền số để tạo môi trường chính quyền thân thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, với các mục tiêu cụ thể sau:
- 100% các máy tính của các tổ chức từ Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN- Đoàn thể phường, công chức chuyên môn tại cơ quan phường đồng bộ kết nối hạ tầng mạng băng thông rộng trên mạng chuyên dùng của tỉnh để đáp ứng triển khai đồng bộ các ứng dụng CNTT và dịch vụ số, đảm bảo an toàn thông tin.
- 100% TTHC theo quy định của tỉnh được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Phấn đấu 50 % dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại phường nâng cao chất lượng trong dịch vụ phục vụ hành chính công, phấn đấu chỉ số người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC đạt trên 90%.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công triển khai công tác số hóa phục vụ chuyển đổi mô hình công sở số, trong đó phấn đấu 50% dữ liệu quản lý của các cơ quan được số hóa và đồng bộ thống nhất dữ liệu chuyên ngành của tỉnh, thị xã để tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Phấn đấu đạt 100 % tiêu chí về chuyển đổi chính quyền số.
- Nâng cấp hệ thống phòng họp số, phòng họp trực tuyến. Xây dựng tài liệu họp thông minh đối với các cuộc họp của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường.
- Phấn đấu xây dựng đồng bộ các hạ tầng phục vụ chuyển đổi số để hoàn thành mục tiêu “4 không, 1 có”: làm việc không giấy tờ, hội họp không tập trung nhiều, dịch vụ công không gặp mặt, thanh toán không tiền mặt, dữ liệu có số hóa.
- Phấn đấu phường Hương Xuân nằm trong nhóm những địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số của thị xã Hương Trà.
- Bảo đảm mức đầu tư cho chuyển đổi số hàng năm.
2.1.2. Phát triển kinh tế số
Chuyển đổi phương thức từ truyền thống sang ứng dụng công nghệ số để giảm chi phí, thời gian, thu hẹp khoảng cách phát triển, với các mục tiêu sau:
- 100% cán bộ, công chức phường sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào hoạt động thanh toán điện tử và đặc biệt là ưu tiên sử dụng dịch vụ được cung cấp trên Hue-S.
- Phấn đấu 25% dân số có tài khoản thanh toán điện tử, đặc biệt là tiếp cận được dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trên Hue-S.
- Phấn đấu 20% hồ sơ thủ tục phát sinh tại tại bộ phận một cửa hiện đại phường được thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thúc đẩy các thành phần kinh tế có cung cấp dịch vụ sản phẩm hàng hóa tham gia vào sàn thương mại điện tử.
- 100% ban ngành, bộ phận chuyên môn xây dựng dữ liệu số của ngành, lĩnh vực mình và đồng bộ thống nhất để tạo nền tảng phát triển kinh tế số.
2.1.3. Phát triển xã hội số
Phát triển xã hội số dựa trên nền tảng công nghệ, hình thành công dân số và văn hóa số với các mục tiêu sau
- 100% cán bộ công chức của cơ quan có điện thoại thông minh triển khai các hoạt động công vụ trên nền tảng Hue-S. Phấn đấu 75% người dân có điện thoại thông minh sử dụng các dịch vụ Hue-S cung cấp. Tiến đến triển khai ứng dụng Hue-S thành nền tảng phổ biến trong kết nối xã hội số.
- 30% người dùng thiết bị di động thông minh được tiếp cận với các dịch vụ chính quyền điện tử, các dịch vụ thông minh và giao tiếp trên môi trường mạng.
Phấn đấu 10% hồ sơ được tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tuyên truyền, truyền thông số nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về chuyển đổi số, từ đó tạo thói quen sử dụng dịch vụ số, góp phần phát triển xã hội số.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh trở thành mô hình phổ biến trong điều hành, vận hành hệ thống quản lý nhà nước và xã hội trên địa bàn phường; chuyển đổi số trong tất cả các ngành, lĩnh vực trở thành phương thức cốt lõi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Chuyển đổi nhận thức
- Chuyển đổi số phải bắt đầu từ nhận thức vai trò của người đứng đầu của cơ quan, đơn vị. Quan điểm chuyển đổi số thực hiện trên phương châm “4 không, 1 có”. Làm việc không giấy tờ, hội họp không tập trung, dịch vụ công không gặp mặt, thanh toán không dùng tiền mặt và luôn luôn có câu hỏi thông tin dữ liệu được tiếp cận đã được số hóa chưa.
- Nghiêm túc tham gia các khóa đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ bản, các khóa chuyên sâu và nâng cao về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo đến công chức và những người hoạt động không chuyên trách phường.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp cùng tham gia góp ý, giám sát và sử dụng dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
2. Xây dựng, hoàn thiện các quy định phù hợp để thúc đẩy chuyển đổi số
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành xã hội, thực thi công vụ theo hướng khuyến khích, sẵn sàng ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ, mô hình mới trong quá trình chuyển đổi số.
- Tổ chức rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản quy định đảm bảo điều kiện cho công cuộc chuyển đổi số, trong đó chú trọng một số nội dung sau:
+ Điều chỉnh quy định vận hành hệ thống các phần mềm dùng chung, ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin, quy định quản lý sử dụng hệ thống mạng nội bộ.
+ Điều chỉnh hoàn thiện quy định dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn diện đảm bảo các điều kiện pháp lý cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia vào hệ thống.
+ Xây dựng quy định số hóa dữ liệu, trong đó chú trọng đến quy định tiêu chuẩn danh mục các dữ liệu cơ quan nhà nước phải số hóa theo lộ trình để tạo nền tảng cho việc khai thác, vận hành hiệu quả các dữ liệu số được số hóa.
+ Thực hiện quy định về mối quan hệ vận hành, kết nối chia sẽ dữ liệu của các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
+ Lấy cơ sở bộ tiêu chí ứng dụng chuyển đổi số để đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ.
3. Phát triển hạ tầng số
- Đảm bảo triển khai hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực hiện công tác chuyển đổi số trên địa bàn.
- Hàng năm, kiểm tra, rà soát đề xuất việc đầu tư hệ thống máy vi tính để đảm bảo 01 CBCC/ 01 máy tính. Đầu tư máy tính bảng cho lãnh đạo các cơ quan.
- Nâng cấp trang thông tin điện tử phường nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu, khai thác, sử dụng dịch vụ công của người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cấp băng thông rộng hệ thống mạng CPNet của cơ quan phường.
- Đầu tư phần mềm diệt virus bản quyền hoặc hệ thống phần mềm BKAV Endpoint theo chủ trương của tỉnh để đảm bảo 100% máy tính được bảo vệ.
- Đầu tư thiết bị cho phép thanh toán không dùng tiền mặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phường.
- Tiếp tục sử dụng có hiệu quả và nâng cấp khi cần thiết Kios tra cứu thông tin và thiết bị phục vụ quản lý điều hành của cơ quan nhà nước khi tham gia vào hệ thống dịch vụ công.
- Nâng cấp, bổ sung, thay thế trang thiết bị hạ tầng mạng đảm bảo vận hành, kết nối thông suốt và sẵn sàng chuyển đổi IPv4 sang IPv6.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng, sử dụng CNTT, kỹ năng số, chuyển đổi số cho lãnh đạo, công chức cơ quan phường.
- Đào tạo chuyên sâu về quản trị, ứng dụng, sử dụng CNTT; kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số cho công chức phụ trách CNTT phường.
- Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo CBCC cơ quan phường có trình độ chuyên môn về CNTT.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng chính quyền điện tử với các địa phương, tổ chức trong thị xã, tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số.
- Xây dựng kế hoạch đưa chương trình chuyển đổi số, kỹ năng số vào các cấp học.
- Tạo điều kiện về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan phường từ Đảng ủy đến HĐND, UBND, UMBTQVN – các Đoàn thể phường.
5. Hoàn thiện chính quyền điện tử và xây dựng Chính quyền số
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của phường, thị xã, tỉnh, trung ương trên trang thông tin điện tử phường và tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh.
- Triển khai thực hiện quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1957/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết của Tỉnh ủy, chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số.
- Chuyển đổi số trong cơ quan hành chính; triển khai mô hình công sở điện tử, áp dụng công nghệ để kiểm soát toàn diện từ quản lý hành chính cho đến quản lý công việc.
- Ứng dụng có hiệu quả hệ thống liên thông các cấp.
- Đăng ký 100% chữ ký số và quy định bắt buộc sử dụng như là một yêu cầu nhằm xác thực danh tính văn bản điện tử. Đưa vào sử dụng sim di động cho 100% cán bộ lãnh đạo của cơ quan phường.
- Đẩy mạnh phát triển trang thông tin điện tử được xem là kênh thông tin liên kết giữa cơ quan chính quyền địa phương và người dân.
- Triển khai đồng bộ tất cả các phần mềm dùng chung, ứng dụng CNTT, hệ thống dịch vụ công, đặc biệt là phần mềm giải quyết đơn thư và khiếu nại – tố cáo được cập nhật, quản lý; ứng dụng quản lý tài chính kế toán, quản lý thi đua khen thưởng, quản lý tài sản; số hóa hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức; hệ thống quản lý chỉ tiêu kinh tế - xã hội số; xây dựng tài liệu họp thông minh đối với các cuộc họp của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê trên môi trường mạng, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, tỉnh, thị xã, phường.
- Nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định về chuyển đổi số; điều chỉnh bộ tiêu chí đánh giá cơ quan trong chuyển đổi số, căn cứ tiêu chuẩn này để làm cơ sở, tiêu chí đánh giá cơ quan, cán bộ, công chức.
- Thực hiện nghiêm túc hệ thống đánh giá chỉ số mức độ ứng dụng CNTT, CCHC, chất lượng hoạt động cơ quan cấp thị xã,… thông qua phần mềm và ứng dụng CNTT.
- Nâng cấp hệ thống phòng họp số, sử dụng, khai thác hiệu quả phòng họp trực tuyến.
6. Xây dựng Xã hội số, Kinh tế số
- Thúc đẩy phát triển không dùng tiền mặt trong các giao dịch giữa người dân và cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, địa phương và giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với nhau; trước tiên nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
- Tuyên truyền, chủ động kết hợp với chương trình chuyển đổi số của tỉnh, thị xã. Xây dựng các giải pháp truyền thông kết hợp với các giải pháp huy động nguồn lực hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu xã hội số, kinh tế số.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và có phương án đảm bảo tất cả các phản ánh hiện trường, góp ý của người dân đều được xử lý theo đúng quy định.
- Thanh toán các dịch vụ thiết yếu như điện nước, viễn thông, khuyến khích thanh toán các dịch vụ công cộng bằng quét QR để đạt mục tiêu 100% cán bộ, công chức sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là khuyến khích sử dụng dịch vụ được cung cấp trên Hue-S.
- Tăng cường tuyên truyền, triển khai các giải pháp nhằm huy động các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh buôn bán, tổ chức, cá nhân tham gia vào chương trình chuyển đổi số của địa phương, thị xã và tỉnh.
- Xây dựng các giải pháp thúc đẩy các thành phần kinh tế có cung cấp dịch vụ sản phẩm hàng hóa tham gia vào sàn thương mại điện tử.
- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm và công khai kết quả trên mạng internet đơn vị những trường hợp có đơn thư khiếu nại – tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các hộ kinh doanh, doanh nghiệp ứng dụng CNTT để tiếp cận thông tin về sản xuất nông nghiệp, các mô hình nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao,... Tạo sự gắn kết trong liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp”.
7. Chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên
7.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 15/3/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Y tế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
- Triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân theo mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân do Bộ Y tế ban hành và kế hoạch triển khai của UBND tỉnh, đảm bảo >80% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Triển khai nền tảng tư vấn, hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa và đăng ký khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người. Ứng dụng sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy; đơn thuốc điện tử, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị phát triển nhân lực chuyên trách CNTT và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức sử dụng các công nghệ số cho cán bộ, nhân viên ngành y tế.
7.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
- Triển khai thực hiện quyết định 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý, các trường học trên địa bàn về kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục. Tăng cường sự tham gia của phụ huynh, tổ chức sử dụng các dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
- Đầu tư máy móc, thiết bị CNTT cho giáo dục mang tính hiện đại, hiệu quả thiết thực.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc ứng dụng chuyển đổi số, nền tảng số để đổi mới phương thức quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học...) có kế hoạch chuẩn bị, sẵn sàng dạy và học trực tuyến trong trường hợp cần thiết.
- Triển khai ứng dụng CNTT để số hóa nhân sự, số hóa dữ liệu chuyên ngành Giáo dục và đào tạo như: tài liệu, sách giáo khoa, giáo trình, học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử,... khi có kế hoạch của tỉnh và thị xã.
- Triển khai xây dựng Trang thông tin điện tử các trường học, phấn đấu 100% trang thông tin điện tử của các trường đều cung cấp thông tin về cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ giáo viên.
7.3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, văn hóa
- Triển khai thực hiện kế hoạch 206/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh về việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2025; Kế hoạch số 339/KH-UBND, ngày 30/10/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai lắp đặt hệ thống camera tại các điểm văn hóa, di tích để giám sát an ninh từ xa cho tất cả các điểm văn hóa, di tích...
- Nội dung thông tin về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch sẽ được chuẩn hóa nhằm cung cấp những thông tin tốt nhất đến khách du lịch.
- Triển khai giải pháp du lịch qua hình ảnh đối với các điểm di tích, du lịch, qua đó cung cấp những thông tin chính thống đối với những vấn đề văn hóa, lịch sử của địa phương.
- Triển khai số hóa các điểm di tích lịch sử trên địa bàn.
7.4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đô thị
- Triển khai thực hiện Kế hoạch 227/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh về việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục ứng dụng CNTT đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông.
- Số hóa các đồ án quy hoạch để quản lý và công khai trên Trang thông tin điện tử; số hóa các văn bản quy phạm pháp luật, hệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng để khai thác xây dựng, chia sẻ sử dụng; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin quy hoạch, đầu tư chính xác.
7.5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
- Xây dựng mô hình chuyển đổi số nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, đặc biệt là tập trung xây dựng hệ thống dữ liệu ngành nông nghiệp để phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi.
- Tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh, doanh nghiệp ứng dụng CNTT để tiếp cận thông tin về sản xuất nông nghiệp, các mô hình nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao,... Tạo sự gắn kết trong liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp”.
- Khuyến khích cơ sở doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử, tạo sự kết nối giữa các doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng tạo thêm chuỗi liên kết mới.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hộ kinh doanh ứng dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện sản xuất.
7.6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực môi trường
- Triển khai thực hiện kế hoạch 192/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh về việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Số hóa, cập nhật, thông báo trên Trang thông tin điện tử phường về số liệu quan trắc, quá trình xử lý sự cố môi trường do các cơ quan có thẩm quyền về môi trường cung cấp theo quy định của pháp luật.
- Triển khai các hệ thống thông tin, các dịch vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên môi trường do tỉnh, thị xã triển khai.
- Sử dụng có hiệu quả các ứng dụng CNTT, công nghệ tiên tiến trong bảo vệ môi trường.
8. Đảm bảo an toàn, an ninh mạng, đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi số
- Triển khai các chương trình nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin đến các cán bộ, nhân viên trong cơ quan nhà nước và các cơ quan, đơn vị, địa phương về chuyển đổi số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, hoàn thiện các văn bản, quy định về an toàn thông tin của phường.
- Xây dựng quy định về quản lý hệ thống mạng Lan. Thực hiện theo dõi và giám sát kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng LAN, đường truyền CPNET, đường truyền internet của địa phương.
- Thực hiện đồng bộ việc luân chuyển các văn bản trên môi trường mạng thông qua hệ thống ứng dụng của tỉnh được triển khai.
- Ứng dụng chứng thực, chữ ký số để thực hiện các giao dịch và quy định bắt buộc sử dụng như là một yêu cầu nhằm xác thực danh tính văn bản điện tử (ngoại trừ văn bản mật) nhằm đảm bảo an toàn thông tin.
- Đảm bảo kinh phí cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng tối thiểu, đặc biệt là tất cả hệ thống máy tính đều được cài đặt phần mềm diệt virus bản quyền.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để xây dựng kế hoạch kiểm tra việc đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông có kế hoạch nâng cấp trang thông tin điện tử phường để đảm bảo an toàn thông tin.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững.
9. Nguồn lực đảm bảo triển khai
- Đẩy mạnh chủ động triển khai và tham gia các chương trình nâng cao về nhận thức chuyển đổi số.
- Ưu tiên nguồn lực đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin quan trọng, bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Đối với hạ tầng đường truyền, tập trung nâng cao gói dịch vụ CPNet để đảm bảo chất lượng.
- Triển khai hệ thống đảm bảo an toàn thông tin dùng chung của tỉnh.
- Đăng ký danh sách và cử cán bộ tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ của thị xã và cấp trên tổ chức thực hiện.
10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong chuyển đổi số
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong chuyển đổi số. Triển khai có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy, Thị ủy; Chương trình chuyển đổi số của Thị ủy, UBND thị xã.
Phát huy vai trò của người đứng đầu trong triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số gắn với mục tiêu nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành, quản lý; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đưa kết quả triển khai chuyển đổi số thành chỉ tiêu đánh giá của các ngành, các cấp và cán bộ, công chức.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của mọi tầng lớp nhân dân đối với công tác chuyển đổi số; đồng thời, nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin cho người dân khi tham gia chuyển đổi số.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung ương, Tỉnh ủy, thị xã về công tác chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng UBND phường: Phối hợp với các đơn vị, ban ngành, bộ phận chuyên môn tổ chức triển khai thực hiện chương trình này và xây dựng các quy định, giải pháp chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn phường; kịp thời theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình chuyển đổi số trên địa bàn.
2. Công chức Văn hóa – Xã hội: Tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số mà chương trình đã đề ra; kịp thời theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình chuyển đổi số lĩnh vực văn hóa xã hội trên địa bàn.
.3. Công chức Tài chính – Kế toán chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND, coogn chức Văn hóa – Xã hội phường để trên cơ sở chương trình, hạng mục chuyển đổi số hàng năm để nghiên cứu bố trí nguồn lực đảm bảo cho hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn phường.
4. Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cả hệ thống chính trị tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra trong chương trình chuyển đổi số.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên địa bàn phường triển khai thực hiện chương trình này, cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, trong đó xác định rõ mục tiêu, lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về UBND phường.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, ban ngành, bộ phận chuyên mônn báo cáo UBND phường để xem xét giải quyết./.