Tìm kiếm tin tức
BÁO CÁO Tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2015 – 2021, nhiệm vụ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
Ngày cập nhật 13/04/2022

Thực hiện Chương trình làm việc số 01-CTr/ĐU ngày 23/11/2021 của Đảng ủy phường Hương Xuân, UBND phường báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2015 – 2021, nhiệm vụ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau: 

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2015 2021

 

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ và kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh, thị xã, UBND phường đã  đã chủ động tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn, cụ thể như sau: Hàng năm, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác CCHC, trong đó cụ thể hóa thành các nội dung, nhiệm vụ  thực hiện thường xuyên, định kỳ trong năm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị để theo dõi, tham mưu, chỉ đạo.

Cùng với đó, UBND phường đã ban hành các Công văn, Kế hoạch về cải các thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số CCHC phường Hương Xuân; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước; thực hiện kỷ cương kỷ luật hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường quản lý nhà nước về tài chính. Đồng thời ban hành các văn bản khắc phục các hạn chế, yếu kém theo kết quả kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác CCHC.

* Về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước

Hàng năm UBND phường đều ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức trên địa bàn; Kế hoạch tự kiểm tra về công tác CCHC và chấp hành kỹ luạt, kỷ cương hành chính. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp trên về quy tắc ứng xử, văn hóa công sở như: Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 29/01/2018 của UBND thị xã về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và UBND các xã, phường trên địa bàn thị xã; Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ và Quyết định số 593/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 2694/UBND-NV ngày 09  tháng 10 năm 2019 của UBND thị xã về việc đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND trên địa bàn thị xã. trên địa bàn thị xã. Chấp hành nghiêm túc quy định về thời gian làm việc, trang phục, chào cờ đầu tuần và các các hoạt động công vụ khác.

* Việc bố trí nguồn lực.

Để thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, đồng chí Chủ tịch UBND phường trực tiếp phụ trách chỉ đạo công tác CCHC, phân công 01 công chức Văn phòng – Thống kê là bộ phận chuyên môn thường trực tham mưu UBND phường trong việc chỉ đạo công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn phường.

Về đảm bảo ngân sách cho hoạt động công tác CCHC, hàng năm UBND phường giao công chức Tài chính – Kế toán tham mưu cân đối ngân sách cấp kinh phí cho công tác CCHC trên địa bàn đảm bảo hoạt động chất lượng, hiệu quả.

* Công tác theo dõi, đánh giá

UBND phường đã chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại phường thực hiện nghiêm túc việc khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBDN tỉnh. Bên cạnh đó hàng năm UBND phường thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại phường để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại hạn chế góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn.

Để thực hiện đánh giá Chỉ số cải cách hành chính (chỉ số PAR Index), UBND phường thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc quy định việc đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các xã, phường và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã thay thế Quyết định số 15/QĐ-UBND và Quyết định số 855/QĐ-UBND; việc đánh giá Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (chính quyền điện tử) trên địa bàn phường đã được thực hiện theo đúng quy định, kết quả đánh giá công tác CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin luôn gắn với việc đánh giá và thực hiện công tác thi đua khen thưởng hàng năm đối với cán bộ, công chức và đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hàng năm của cơ quan phường hàng năm theo Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 23/3/2020 của UBND thị xã.

2. Kiểm tra việc thực hiện

Hàng năm, UBND phường đã ban hành Kế hoạch tự kiểm tra kiểm tra và thành lập Đoàn Kiểm tra công tác CCHC tại cơ quan phường cũng như chấp hành tốt các đợt kiểm tra chuyên ngành về CCHC của Tỉnh, Thị xã. Từ năm 2015 đến 2021, UBND phường đã có 7 đợt tự kiểm tra về công tác CCHC, 7 đợt tự kiểm tra về đánh giá nội bộ trong thực hiện các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng ISO, chấp hành 04 đợt kiểm tra, giáp sát, phúc tra về công tác CCHC của Tỉnh, Thị xã.

3. Thông tin, tuyên truyền

Hàng năm, UBND phường đều có ban hành Kế hoạch việc tuyên truyền về CCHC. Chỉ đạo Đài Truyền thanh xây dựng chuyên mục phát thanh định kỳ về CCHC, tuyên truyền, cập nhật các thông tin, quy định, quy trình về các TTHC. Trang Thông tin điện tử phường thường xuyên cập nhật và đăng tải thông tin liên quan CCHC, kịp thời công khai các TTHC mới, các TTHC sửa đổi, bổ sung nhằm cung cấp thông tin, công khai các TTHC đến người dân. Từ 2015 đến 2021, Trang thông tin điện tử phường đã đăng gần 200 tin bài tuyên truyền về CCHC.

4. Đánh giá chung về công tác triển khai

Nhìn chung, công tác CCHC đã được triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm trọng điểm. Hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả phường từng bước đi vào nền nếp. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CB, CC ngày càng được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan hành chính ngày càng hiện đại, hiệu quả.  Người dân, doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch các dịch vụ công.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG THEO CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ

1. Cải cách thể chế

1.1. Về tình hình triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Hiến pháp năm 2013:

Quán triệt, cụ thể hóa và triển khai thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, định hướng, giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đã được nêu trong Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị. Cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đã có sự chuyển biến về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của công tác triển khai xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương.

1.2. Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của phường:

* Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương:

Các chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy đảng, Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương, của tỉnh, thị xã đã được thể chế hóa, cụ thể hóa kịp thời, đồng bộ, phù hợp tình hình thực tiễn của phường, đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý, điều hành của UBND phường bằng pháp luật.

Nhiều văn bản có đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức được cụ thể hóa. Tập trung các lĩnh vực tổ chức bộ máy, chính sách cán bộ; chế độ, định mức, tiêu chuẩn; phí, lệ phí, giá dịch vụ; tài nguyên môi trường; cung cấp dịch vụ hành chính công … đúng quy định, phù hợp với thực tiễn của phường.

Quá trình tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phường cơ bản đã tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Từ việc ban hành chương trình xây dựng pháp luật, đến việc tổ chức soạn thảo, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động của văn bản và ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp thị xã, ý kiến thẩm tra của các ban của các Ban Hội đồng nhân dân (đối với Nghị quyết) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

* Công tác theo dõi thi hành pháp luật:

UBND phường đã chỉ đạo công chức Tư pháp – hộ tịch phối hợp Văn phòng – Thống kê phường nghiên cứu và tham mưu triển khai thực hiện đúng quy định tại Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Bảo đảm sự tham gia chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; gắn kết việc theo dõi thi hành pháp luật với xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính.

Hàng năm, UBND phường đều ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật gắn  trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước.

* Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

- Về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL):

Công tác xây dựng, ban hành VBQPPL ở phường đã có những chuyển biến tích cực. Các VBQPPL được ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung phù hợp với các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn phường.

- Công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra và rà soát hệ thống hóa VBQPPL:

+ UBND phường thường xuyên chỉ đạo các công chức chuyên môn tham mưu, soạn thảo các văn bản có nội dung Quy phạm pháp luật tùy theo tính chất và nội dung của văn bản để lấy ý kiến của cơ quan liên quan và giao công chức Tư pháp – Hộ tịch phối kết hợp Văn phòng thực hiện tự kiểm tra các Nghị quyết, Quyết định do UBND, HĐND phường ban hành, tham khảo lấy ý kiến góp ý từ phòng Tư Pháp thị xã trước khi ban hành văn bản. Đối với nghị quyết của HĐND phường hàng năm Phòng Tư pháp đều có Thông báo kết quả kiểm tra văn bản.

+ Về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, hàng năm Ủy ban nhân dân phường đều thực hiện rà soát văn bản hết hiệu lực thi hành để có Quyết đinh công bố danh mục văn bản bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân phường ban hành hết hiệu lực (chủ yếu là nghị quyết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm), từ năm 2015-2021 đã công bố hành hết hiệu lực là 14 văn bản. 

+ Kinh phí thực hiện cho công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo.

-  Số lượng văn bản quy phạm pháp luật

Từ năm  2015 đến năm 2021 trên địa bàn phường Hương Xuân đã ban hành 16 văn bản quy phạm pháp luật.

1.3. Việc tổ chức triển khai hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương:

Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước và địa phương từng bước được hoàn thiện, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Nhận thức về pháp luật của tổ chức và công dân được nâng lên rõ rệt.

Trong thời gian qua, Đảng ủy, chính quyền địa phương đã xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hình thức, nội dung tuyên truyền ngày càng đa dạng, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, hạn chế các hành vi phạm pháp luật, giữ vững kỷ cương kỷ luật, tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.

Phát huy quyền dân chủ của người dân, quy định lấy ý kiến người dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng; tăng cường vai trò giám sát của nhân dân đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước; xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức trong thi hành công vụ; thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của Nhân dân.

2. Cải cách thủ tục hành chính

Công tác cải cách TTHC trên địa bàn đã từng bước đi vào nền nếp, cơ bản đáp ứng và giải quyết tốt các giao dịch hành chính đối với tổ chức, cá nhân. Kết quả đạt được cụ thể:

Hàng năm, UBND phường đã ban hành các Kế hoạch: CCHC, kiểm tra CCHC, Kế hoach kiểm soát TTHC, rà soát, đánh giá TTHC để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn.

Việc công khai các thủ tục hành chính theo quy định tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện nghiêm túc.

Hoạt động hệ thống Website của UBND phường cung cấp thông tin, công khai các quy trình, thủ tục hành chính và triển khai dịch vụ công như: Tra cứu chính sách pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành; các mẫu đơn, thủ tục hành chính.

UBND phường đã thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính.

Việc tiếp nhận và  giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường được thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo đúng các quy trình quy định.

Việc cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định; Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:

UBND phường đã niêm yết công khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp xã theo quy định tại quyết định số 1642/QĐ-UBND ngày 18/6/2019 của UBND tỉnh tại bảng Niêm yết của Bộ phận TN&TKQ và trên Trang thông tin điện tử phường với tổng số TTHC được công bố là: 158 TTHC của 33 lĩnh vực. Số lượng TTHC đã được ISO hóa và thiết lập quy trình giải quyết đạt tỷ lệ 100%.

Thực hiện Quyết định số 2651/UBND-CCHC ngày 09/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại hiện đại của UBND cấp xã và Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại của UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), UBND phường đã xây dựng và đi vào điều hành hoạt động  Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại  phường ổn định từ năm 2018 đến nay.

UBND phường chỉ đạo các công chức chuyên môn thực hiện nghiêm túc về quy trình, kỹ năng tác nghiệp trên phần mềm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử theo quy định đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại phường.

- Về tình hình, kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; Về triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích

Các TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo mức độ 3, mức độ 4 hàng năm đã được niêm yết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, đồng thời công bố trên Trang thông tin điện tử phường theo đúng quy định của UBND tỉnh. Thực hiện nghiêm Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 10  tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, địa phương:

UBND phường thường xuyên tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cho Chủ tịch, các phó Chủ tịch và công chức chuyên môn của UBND quy định rõ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của từng cá nhân trên cơ sở quy định của pháp luật để thống nhất một số nhiệm vụ tránh chồng chéo khi giao cho một bộ phận giải quyết. Từ đó chức năng nhiệm vụ của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước được phân cấp theo quy định, công việc giải quyết đúng tiến độ, sát thực tế hơn.

- Chấp hành Kế hoạch số 4240/KH-UBND ngày 01/11/2016 của UBND thị xã Hương Trà về việc định kỳ chuyển đổi vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thị xã và UBND các xã, phường thuộc thị xã, UBND phường đã có 03 công chức tài chính-kế toán  và 01 công chức ĐC-NN-XD&MT được chuyển đổi vị trí, đơn vị công tác.

3.2. Đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương tại Hương Xuân đang hoạt động hiệu quả, phù hợp với tình hình địa phương, thực hiện đúng chức năng cơ quan hành pháp. HĐND phát huy vai trò cơ quan dân cử, ban hành các  Nghị quyết phù hợp và giám sát quá trình thực hiện. Chính quyền ngày càng vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thực hiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay.

3.3. Về phân cấp quản lý

UBND phường đã triển khai thực hiện đúng quy định các nhiệm vụ do UBND thị xã phân cấp cho UBND phường và Chủ tịch UBND phường về các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định. Đến nay, UBND phường đã được phân cấp thẩm quyền trên một số lĩnh vực quản lý như ngân sách, kế hoạch và đầu tư, ban hành văn bản quy phạm pháp luật...

Thực hiện phân cấp gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính đã giảm phiền hà, giải quyết nhanh gọn thủ tục cho công dân và tổ chức trên nhiều lĩnh vực, nhất là về đầu tư và xây dựng.

3.4. Việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính, các thôn, tổ dân phố

Trên cơ sở Đề án số 1257/ĐA-UBND ngày 11/8/2015 và Kế hoạch số 331/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2019 của UBND thị xã Hương Trà về việc sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn thị xã, UBND phường đã thực hiện hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập tổ dân phố trên địa bàn, sau sắp xếp, phường Hương Xuân giảm được 6 tổ dân phố từ 14 tổ dân phố còn 8 tổ dân phố.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

4.1. Kết quả triển khai và thực hiện các nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức

- Đội ngũ cán bộ, công chức cơ bản ổn định, đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu ngạch đúng quy định về cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Tính đến tháng 12 năm 2021, tổng số biên chế được giao là 21 biên chế. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức đang có mặt: 19 người (bao gồm 01 Trưởng Công an chính quy). Cán bộ, công chức được bố trí tương đối phù hợp với vị trí việc làm, và  năng lực, sở trường công tác và 100% đạt chuẩn theo quy định.

Hiện nay, hầu hết công chức đã qua bồi dưỡng QLNN chuyên viên; các chức danh lãnh đạo đã bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Hàng năm trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND thị xã, UBND phường thường xuyên chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm. Cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng 98 lượt cán bộ, công chức.

- Thực hiện chế độ, chính sách: Từ năm 2015 đến 12/2021,  UBND phường  đã thực hiện nghiêm túc việc chi trả lương, phụ cấp và lập hồ sơ đề nghị xét  nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn đảm bảo đúng quy định cho cán bộ, công chức cơ quan phường.

4.2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức

Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ Thị số 07-CT/TU ngày 25/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị 32/CT-UBND ngày 22/12/2016 và Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 25/8/2018 của UBND tỉnh; Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 01/6/2016 của Ban Thường vụ Thị ủy Hương Trà; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 05/01/2017 và Kế hoạch 632/KH-UBND ngày 03/4/2017; Công văn số 2085/UBND-NV ngày 14/8/2017; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/12/2017 của UBND thị xã về việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn thị xã, hàng năm, UBND phường đã ban hành kế hoạch thực hiện kỷ lương, kỷ luật hành chính tại cơ quan phường. Duy trì thường xuyên công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng đối với cán bộ, công chức theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc và kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC.

5. Cải cách tài chính công

UBND phường đã triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh, cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và công khai các nguồn thu, các khoản chi luôn được thực hiện nghiêm túc. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại cơ quan phường ngày càng được nâng lên, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của Nhà nước. Hàng năm UBND phường đều có ban hành quyết định về quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý, sử dụng tài sản công của UBND; số liệu dự toán ngân sách nhà nước của phường đều được công khai minh bạch, niêm yết cụ thể.

6. Về hiện đại hóa hành chính

Trong thời gian qua, UBND phường luôn xác định đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 (ISO) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn theo Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh, kết quả cụ thể:

6.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan phường ngày càng được quan tâm, đã đầu tư mua sắm trang thiết bị làm việc để phục vụ tốt cho công tác chuyên môn của cán bộ, công chức phường, xây dựng và duy trì thực hiện tốt Đề án một cửa hiện đại theo Quyết định số 2651/QĐ-UBND của UBND tỉnh, đặc biệt là việc đầu tư để xây dựng phòng họp trực tuyến của UBND phường.

Việc ứng dụng CNTT đạt nhiều kết qua tích cực: Trang thông tin điện tử của phường hoạt động thường xuyên, có hiệu quả, đã kịp thời thông tin công tác chỉ đạo điều hành của phường,  tình hình kinh tế xã hội – ANQP và hệ thống văn bản cho người dân được biết, trả lời những phản ánh kiến nghị của người dân thông qua tiện ích tiếp nhận ý kiến của người dân trên trang thông tin điện tử.

6.2. Kết quả đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin:

- Về hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm quản lý, dữ liệu chuyên ngành, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:

Hạ tầng công nghệ thông tin được xây dựng cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ quan phường, hầu hết cán bộ, công chức trong cơ quan đều được trang bị máy tính phục vụ công việc, kể cả những người hoạt động không chuyên trách phường đều được bố trí đủ máy tính làm việc; hệ thống mạng nội bộ được triển khai tại địa phương, có mạng WAN, LAN phục vụ công việc, duy trì hoạt động hiệu quả Trang tin điện tử đáp ứng yêu cầu theo khoản 2, Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, UBND phường đã triển khai thực hiện 5 phần mềm dùng chung, thực hiện hoàn toàn việc gửi/nhận văn bản qua mạng, đăng ký lịch họp và phát hành giấy mời qua mạng, phần mềm môṭ cửa, phần mềm theo dõi ý kiến chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh, phần mềm quản lý văn bản về điều hành. Hầu hết các phần mềm đã được thực hiện hiệu quả trong giải quyết công việc. 100% cán bộ, công chức phường đã được cấp địa chỉ mail công vụ để xử lý, trao đổi trong công tác.

- Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp; triển khai các hệ thống một cửa điện tử:

Đến nay, Trang thông tin điện tử phường đã liên thông và cung cấp thông tin thống nhất tại địa chỉ https://www.huongxuan.thuathienhue.gov.vn với Cổng thông tin điện tử của thị xã tại địa chỉ https://www.huongtra.thuathienhue.gov.vn và của tỉnh tại địa chỉ https://www.thuathienhue.gov.vn.

- Việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử, tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua hệ thống một cửa điện tử:

Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại phường, hồ sơ một cửa đã được số hoá và chuyển đến các công chức chuyên môn xử lý thông qua môi trường điện tử; 100% cán bộ, công chức chuyên môn sử dụng phần mềm máy tính trong quá trình xử lý dịch vụ công.

Việc triển khai , công bố các TTHC được cung cấp dịch vụ công mức 3, 4 và việc tiếp nhận, trả kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trà kết quả hiện đại với quy trình thiết lập và cung cấp cho cán bộ, người dân, doanh nghiệp theo đúng quy định

Tính từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2021, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường đã  tiếp nhận tổng số hồ sơ: 7.706 hồ sơ thuộc các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường. Số hồ sơ đã giải quyết: 7.560 (trong đó: trước hạn: 936, đúng hạn: 6.274, trễ hạn: 350); Số hồ sơ đang giải quyết: 146, (trong đó: trong hạn 8, quá hạn 138 (hồ sơ quan hạn là các hô sơ liên thông cấp thị xã, hiện nay phía thị xã chưa trả kết quả dẫn đến quá hạn tại phường)).

6.3. Tình hình triển khai hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO ISO 9001: 2015

- Việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống QLCL theo yêu cầu của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008

UBND phường đã triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống QLCL theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan phường, thực hiện xây dựng 125 quy trình /138 thủ tục hành chính. Việc thực hiện giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại phường tuân thủ nghiêm túc quy trình đã được xây dựng và phê duyệt.

Hằng năm, UBND phường đã ban hành Kế hoạch đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO tại UBND phường Hương Xuân, theo Kế hoạch, mỗi năm sẽ tổ chức đánh giá 01 đợt vào tháng 10. Đại diện lãnh đạo về chất lượng xem xét, phê duyệt từng Chương trình đánh giá.

- Việc tuân thủ các quy định tại Quyết định 19/2014/QĐ-TTg, Thông tư 26/2014/TT-BKHCN và Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến ISO

Trong quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, khi có sự thay đổi về văn bản pháp lý hay thủ tục hành chính, UBND phường họp xem xét với các đối tượng tham gia họp là lãnh đạo, công chức phụ trách ISO, BCĐ, Thư ký ISO, vì vậy việc xây dựng và áp dụng ISO luôn đảm bảo sự tham gia của các công chức chuyên môn phụ trách trực tiếp thực hiện các TTHC.

- Hoạt động đào tạo, tập huấn:

Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến những kiến thức cơ bản về ISO cho công chức phụ trách ISO các công chức chuyên môn có Thủ tục hành chính; hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu, các quy trình tác nghiệp và các hoạt động duy trì, cải tiến hệ thống. Cử công chức tham gia các lớp đào tạo nhận thức chung về bộ tiêu chuẩn ISO do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh và UBND thị xã Hương Trà tổ chức.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2021

1. Những kết quả đạt được

- Thể chế của nền hành chính được hoàn thiện cơ bản phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tế tại địa phương.

- Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính được nâng cao rõ rệt qua công tác kiểm soát, ban hành mới, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; mở rộng hình thức, phạm vi công khai, minh bạch hóa thủ tục hành chính và các thông tin quản lý nhà nước. Cơ chế một cửa tiếp tục được duy trì, mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện. Lấy mức độ hài lòng của công dân, tổ chức làm thước đo về chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính.

- Bộ máy hành chính cơ bản đã phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn. Hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính được nâng cao; tính thống nhất, công khai, minh bạch của nền hành chính được cải thiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Phân công, phân cấp đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt là phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách, quản lý cán bộ, công chức …

- Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có nhiều đổi mới; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đánh giá, phân loại cán bộ, công chức được quan tâm, đổi mới.

- Công tác quản lý tài chính, ngân sách có chuyển biến rõ nét; hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường kỷ luật quản lý, sử dụng ngân sách.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính được triển khai một cách đồng bộ. Mạng lưới kết nối thông tin ngày càng mở rộng, hình thành cơ sở dữ liệu chung trong nhiều lĩnh vực quản lý, từng bước tiệm cận “Chính quyền điện tử”. Cơ sở vật chất trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục vụ cho hoạt động của cơ quan phường.

2. Những tồn tại, hạn chế

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính có lúc, có khi chưa thực sự quyết liệt; việc quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, bố trí nguồn lực cho cải cách hành chính còn hạn chế; công tác tự kiểm tra, giám sát đôi lúc chưa được thực hiện thường xuyên.

- Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp. Cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tuy đã được đầu tư nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử. Số lượng dịch vụ công cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 còn quá hạn chế, hầu như không phát sinh.

- Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, ban ngành, bộ phận chuyên môn của địa phương trong giải quyết công việc có lúc thiếu chặt chẽ, đồng bộ. Đặc biệt, một số tổ chức chính trị – xã hội chưa có sự vào cuộc để thực hiện CCHC.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều; một số cán bộ, công chức khi giải quyết công việc, công vụ chưa làm hết trách nhiệm, có lúc đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý chưa toàn diện, việc khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo các cấp còn có biểu hiện chậm hoàn thành, nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng. Giải quyết hồ sơ giao dịch còn tình trạng trễ hạn. Chỉ số CCHC của phường có bị giảm sút so với các đơn vị khác trên địa bàn thị xã.

3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Công tác CCHC chưa được quan tâm thực sự đúng mức. Nhận thức về CCHC trong một số cán bộ, công chức cũng như sự đồng thuận trong nhân dân còn hạn chế. Vai trò, trách nhiệm người đứng đầu ở một số tổ chức đối với cải cách hành chính còn hạn chế.

- Trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức có lúc, có khi chưa nghiêm túc, quyết liệt. Công tác tuyên truyền triển khai các chương trình, nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính thiếu thường xuyên.

- Nguồn lực và những điều kiện bảo đảm cần thiết cho cải cách hành chính còn nhiều hạn chế. Tính chuyên nghiệp, kỹ năng hành chính của cán bộ, công chức còn thấp.

4. Bài học kinh nghiệm

- Cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức địa phương về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách hành chính đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Từ đó, coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính đối với chính quyền và toàn thể nhân dân để tạo ra sự đồng thuận chung trong toàn xã hội về thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.

- Bảo đảm sự nhất quán, kiên trì, liên tục trong triển khai cải cách hành chính trong cả hệ thống chính trị. Duy trì và tăng cường công tác chỉ đạo triển khai thực hiện cải cách hành chính thống nhất, đồng bộ.

- Nâng cao vai trò của bộ phận tham mưu cho UBND phường trong công tác điều phối chung, tổng hợp, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của người đứng đầu cơ quan hành chính, của đội ngũ cán bộ, công chức trong từng tổ chức là điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công của cải cách hành chính.

- Xác định các mục tiêu cải cách hành chính mang tính định lượng với mức độ phù hợp, thiết thực để bảo đảm tính khả thi. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính phải gắn với tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính của cơ quan, đơn vị. Phân công rõ trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các tô chức, ban ngành trong tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Chú trọng việc đánh giá, biểu dương những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm. Tăng cường, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác cải cách hành chính.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức làm công tác cải cách hành chính; bố trí đủ nguồn lực tài chính cho cải cách hành chính.

 

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

 

  Căn cứ Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2021 của UBND thị xã Hương Trà về việc ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của thị xã Hương Trà và kết quả thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2015 – 2021,  từ yêu cầu cải cách hành chính và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, UBND phường đề ra một số nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm thực hiện trong giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030, như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. CCHC phải được tiến hành trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

3. Các nội dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đất nước theo từng giai đoạn.

4. CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp.

5. CCHC phải kế thừa những thành tựu đã đạt được trong CCHC nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách của các nước có nền hành chính phát triển để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tiếp tục đẩy mạnh CCHC nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

- Kế hoạch CCHC giai đoạn 2022 - 2025 của phường tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Trọng tâm là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, địa phương; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.

- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu. Chuyển biến mạnh mẽ nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.

- Phấn đấu Chỉ số CCHC (PAR Index), Chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) của phường nằm trong nhóm 3 địa phương dẫn đầu của thị xã.

2. Mục tiêu cụ thể

- Về cải cách thể chế, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo yêu cầu hiện đại, hội nhập và có tính khả thi, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.

- Về cải cách thủ tục hành chính, cải cách quyết liệt, hiệu quả quy định thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước, đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.

- Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách vào các vị trí công việc theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Về cải cách chế độ công vụ, xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt, sắp xếp, đánh giá phân loại cán bộ, công chức.

- Về cải cách tài chính công, Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả các chế độ chính sách về tài chính ngân sách theo quy định. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kinh phí ở tại cơ quan do cấp trên phân bổ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Về xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Cải cách thể chế

a) Chỉ tiêu:

- 100%  văn bản được ban hành của HĐND, UBND được phân công chủ trì xây dựng, hoàn thiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

- Phấn đấu 100% VBQPPL do HĐND, UBND phường ban hành được rà soát, nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

b) Nhiệm vụ:

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, trong đó:

+ Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng việc lấy ý kiến Nhân dân, tăng cường tham vấn ý kiến của đơn vị chuyên môn và đối tượng chịu sự tác động của các VBQPPL một cách thực chất, hiệu quả, đồng thời tăng cường sự kiểm tra, giám sát, phản biện đối với công tác pháp luật, tăng cường trách nhiệm của từng cơ quan và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng VBQPPL. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.

+ Tăng cường hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát VBQPPL để kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật.

+ Chủ động rà soát pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân.

+ Tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:

+ Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.

+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.

+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.

+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Chỉ tiêu:

- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

- Phấn đấu có 30% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 10% trở lên.

- Năm 2022, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 20%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 15% cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

- 100% Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và quyết định công bố TTHC được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong VBQPPL của địa phương (trong trường hợp được Luật giao) được niêm yết công khai kịp thời sau khi tỉnh công bố.

- 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các TTHC đặc thù). Phấn đấu tối thiểu có 20% TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ” tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả phường.

- 50% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của của UBND phường có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 (trừ một số TTHC đặc thù); 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được cơ quan hành chính nhà nước các cấp cung cấp và tích hợp công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên cơ sở Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%.

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

- 95% phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, được giao xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời, đảm bảo đúng quy định và quy trình tại các cấp chính quyền.

- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

b) Nhiệm vụ:

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ưu tiên tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân.

- Kiểm soát chặt chẽ việc giao dịch các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải được hướng dẫn đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, công an,... và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.

- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.

- Kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất.

- Tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường; xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm về việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để thu hút cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng TTHC một cách có hiệu quả.

- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Tiếp tục phát huy có hiệu quả kênh thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp và chấn chỉnh hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lan tỏa những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

- Xây dựng, ban hành các chương trình, chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ.

3. Cải cách tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước

a) Chỉ tiêu:

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức đội ngũ công chức chuyên môn, những người hoạt động không chuyên trách theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chỉnh phủ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Phấn đấu mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ dịch vụ công đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

b) Nhiệm vụ:

- Thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, chương trình hành động của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Thị ủy, UBND thị xã về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo tinh thần: “Bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút người có đức, có tài; bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp”.

- Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, ban ngành theo hướng ngày càng phân định rõ nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ, công chức, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ; thực hiện đúng nguyên tắc “một việc chỉ giao cho một bộ phận chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, đồng thời phát huy vai trò phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập tổ dân phố phù hợp (khi có chủ trương) với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của tổ dân phố và tình hình thực tế tại địa phương.

- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính trên môi trường số, hướng tới mục tiêu “Làm việc không giấy tờ; hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh toán không dùng tiền mặt”; thực hiện thường xuyên việc đánh giá mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức tại địa phương.

4. Cải cách chế độ công vụ

a) Chỉ tiêu:

- Đến năm 2025, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. 100% cán bộ, công chức cơ quan phường được bố trí theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt.

- Đến năm 2030, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 100% cán bộ, công chức có trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.

b) Nhiệm vụ:

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý, điều hành, sử dụng và phát huy nguồn nhân lực cán bộ, công chức sẵn có; cơ cấu, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức và gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức gắn với vị trí việc làm.

- Thực hiện tốt cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường và những người hoạt động không chuyên trách, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

5. Cải cách tài chính công

a) Chỉ tiêu:

- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu.

b) Nhiệm vụ:

- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách địa phương theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kinh phí ở tại cơ quan do cấp trên phân bổ. Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng. Công khai hóa, minh bạch hóa các khoản thu chi để nhân dân biết và giám sát.

- Nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm cung cấp các dịch vụ công ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, đồng thời tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc.

- Thực hiện tốt việc ứng dụng phần mềm ký số giao dịch trực tuyến qua Kho bạc nhà nước và các phần mềm nghiệp vụ chuyên môn Kế toán.

6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

a) Chỉ tiêu:

- Hệ thống báo cáo của phường được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của thị xã, tỉnh, quốc gia.

- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ phường đến thị xã.

- 60% các hệ thống thông tin của địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.

- 100% văn bản, hồ sơ công việc trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.

- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử phường; 50% hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC.

- 80% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến/tổng số hồ sơ có phát sinh giao dịch trực tuyến.

- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

b) Nhiệm vụ:

- Hoàn thiện hạ tầng CNTT của địa phương, có khả năng dự phòng, đáp ứng các dịch vụ hạ tầng cơ bản, ứng dụng hiệu quả công nghệ tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển của công nghiệp 4.0 theo quy định của thị xã, tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án kết nối mạng diện rộng của tỉnh bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng CPNET và triển khai Internet tập trung cho hạ tầng CNTT trên địa bản.

- Tiếp tục rà soát và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2022 - 2025. Xây dựng, triển khai kế hoạch hàng năm về ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan phường; xây dựng và triển khai có hiệu quả Kiến trúc chính quyền điện tử.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, xây dựng và điều hành hoạt động có hiệu quả mô hình một cửa điện tử hiện đại tại UBND phường. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT; hoàn thiện, nâng cấp Trang thông tin điện tử phường Hương Xuân.

- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp dụng có hiệu quả Quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan phường.

- Đẩy mạnh việc sử dụng chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, bảo mật thông tin trong cơ quan nhà nước.

- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn. Thường xuyên rà soát các TTHC để chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.

7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành

a) Chỉ tiêu:

- Thường xuyên đổi mới lề lối, tác phong làm việc, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước địa phương.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.

- Hàng năm, thực hiện tự kiểm tra công tác CCHC đảm bảo 100% các nhiệm vụ theo kế hoạch xây dựng.

b) Nhiệm vụ:

- Tổ chức triển khai kịp thời các Chương trình, Kế hoạch CCHC của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Các cơ quan, đơn vị, ban ngành của địa phương; các bộ phận trực tiếp giải quyết TTHC phải triển khai xây dựng Kế hoạch CCHC cụ thể, khả thi, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực. Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu thông tin về CCHC phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng đối tượng.

- Triển khai việc tự đánh giá, xếp loại công tác CCHC của UBND phường; tổ chức thường xuyên việc đánh giá, xếp loại công tác CCHC, đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các công chức chuyên môn phụ trách thực hiện trực tiếp về cung cấp dịch vụ công của địa phương.

- Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện CCHC từ Đảng ủy, HĐND,UBND , UBMTTQVN và các Đoàn thể phường đến từng cá nhân cán bộ, công chức phường. Phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực của bộ phận Tiếp nhận và Trả Kết quả phường và cán bộ, công chức chủ trì triển khai các nội dung CCHC trong quá trình triển khai Kế hoạch này. Có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các bộ phận chuyên môn chủ trì triển khai các nội dung CCHC để bảo đảm Kế hoạch này được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân được phân công chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng tổ chức và cán bộ, công chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu cơ quan; gắn công tác thi đua, khen thưởng với nhiệm vụ CCHC từng tổ chức, cá nhân.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội. Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung CCHC của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Cần phải tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.

3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho CCHC; huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND phườngp tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; có chế độ, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu trong lĩnh vực CCHC để kịp thời động viên, khích lệ và góp phần nâng cao chất lượng công tác CCHC của địa phương.

4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức đi liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện CCHC.

5. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại công tác CCHC hàng năm của UBND phường; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng CNTT, truyền thông trong đánh giá. Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước địa phương dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước địa phương.

6. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC và đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn phường.

7. Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.

Diệu Hương
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy câp tổng 10.152.881
Truy câp hiện tại 1.136